1. Kiểu dữ liệu trong C++
C++ cung cấp 2 dạng dữ liệu là kiểu cơ bản và kiểu do người dùng tự định nghĩa trình bày ở phần sau.Kiểu dữ liệu cơ bản của C++ gồm 3 loại: Ký tự, số nguyên, số thực.
Các kiểu dữ liệu trong C++ |
- Tên kiểu (type): Dùng để khai báo biến, kiểu hàm, hằng số, mảng,...
- Số ô nhớ (Length): Là số ô nhớ trong bộ nhớ máy tính khi khai báo 1 phần tử nhớ.
- Miền giá trị (Range): là miền số xác định vùng của dữ liệu.
2. Biến và khai báo biến trong C++
- Định nghĩa biến:
+ Biến là các tên gọi một hay một số ô nhớ để lưu giá trị khi làm việc trong chương trình.+ Giá trị của biến có thể thay đổi trong quá trình làm việc.
+ Mọi biến phải được
khai báo trước
khi sử dụng, gồm có: tên của biến, kiểu của biến.
- Khai báo biến:
+ Không khởi tạo:
<kiểu biến> <tên biến 1>,<tên biến 2>,...,<tên biến n>;
<kiểu biến> <tên biến 1>,<tên biến 2>,...,<tên biến n>;
VD:
int a,b,c;
float x,y,z;
char c1,c2;
int a,b,c;
float x,y,z;
char c1,c2;
+ Khởi tạo:
<kiểu biến> <biến 1>=<gt1>, <biến 2>=<gt2>,...,<biến n>=<gtn>;
VD:
int a=1,b=5,c=10;
float x=123.45, y=100/3;
+ Chú ý:
<tên biến>: Do người dùng tự đặt, theo nguyên tắc đặt tên ở Bài 1.
<kiểu biến>: Là kiểu cơ bản ở trên hoặc kiểu do người dùng tự định nghĩa.
- Phạm vi sử dụng của biến:
+ Toàn cục: Khai báo ở đầu chương trình của C++, trước tất cả các hàm, trước khi sử dụng.
+ Cục bộ: Khai báo ở trong hàm, hoặc trong đoạn chương trình nào đó.
+ Toàn cục trong namespace: Dùng trước khi khai báo, chỉ có ý nghĩa trong vùng namespace nào đó.
Mỗi toán hạng có thể là một hằng, một biến hoặc một biểu thức khác.
Trong trường hợp, biểu thức có nhiều toán tử, ta dùng cặp dấu ngoặc đơn () để chỉ định toán tử nào được thực hiện trước.
Ví dụ: Biểu thức nghiệm của phương trình bậc hai:
float x = (-b + sqrt(Delta))/(2*a);
Trong đó 2 là hằng; a, b, Delta là biến.
int a=1,b=5,c=10;
float x=123.45, y=100/3;
+ Chú ý:
<tên biến>: Do người dùng tự đặt, theo nguyên tắc đặt tên ở Bài 1.
<kiểu biến>: Là kiểu cơ bản ở trên hoặc kiểu do người dùng tự định nghĩa.
- Phạm vi sử dụng của biến:
+ Toàn cục: Khai báo ở đầu chương trình của C++, trước tất cả các hàm, trước khi sử dụng.
+ Cục bộ: Khai báo ở trong hàm, hoặc trong đoạn chương trình nào đó.
+ Toàn cục trong namespace: Dùng trước khi khai báo, chỉ có ý nghĩa trong vùng namespace nào đó.
3. Biểu thức tính toán trong C++
Biểu thức là một sự kết hợp giữa các toán tử (operator) và các toán hạng (operand), hàm tính toán (function) theo yêu cầu nào đó.Mỗi toán hạng có thể là một hằng, một biến hoặc một biểu thức khác.
Trong trường hợp, biểu thức có nhiều toán tử, ta dùng cặp dấu ngoặc đơn () để chỉ định toán tử nào được thực hiện trước.
Ví dụ: Biểu thức nghiệm của phương trình bậc hai:
float x = (-b + sqrt(Delta))/(2*a);
Trong đó 2 là hằng; a, b, Delta là biến.
0 Comments